28.4.08

Các công cụ lưu trữ địa chỉ web và mật khẩu trực tuyến

TTO - Trong tất cả các trình duyệt luôn có chức năng sao lưu địa chỉ web mà người dùng Internet đều sử dụng qua là Favorites trong IE hay Bookmarks trong FireFox.
Tuy vậy, không phải lúc nào bạn cũng có thể sử dụng danh sách địa chỉ này khi đi đến máy tính khác. Do đó, các dịch vụ lưu trữ trực tuyến luôn là giải pháp linh hoạt nhất.
>> Những công cụ trực tuyến miễn phí tốt nhất - Phần I
Người dùng có thể xuất (export) các danh sách địa chỉ web trong Internet Explorer hoặc FireFox, rồi tải nó lên email để cất giữ. Khi muốn sử dụng ở máy khác thì tải nó về, nhập danh sách vào trình duyệt tương ứng rồi duyệt web. Quá phức tạp! Thật ra chỉ cần nhớ tài khoản của mình tại một trong những dịch vụ lưu trữ địa chỉ web bên dưới đây là bạn đã có thể quản lý tất cả danh sách web yêu thích và truy xuất bất cứ lúc nào.
Del.icio.us: Hiện diện ở hầu như tất cả các website tin tức, blog. Mức độ phổ biến của Del.icio.us (DIU) đã đưa dịch vụ này lên hàng top so với các đối thủ khác. Trang bị các tính năng, công nghệ mới nhất nên số lượng người dùng DIU đã lên tới con số hàng triệu. Bạn có thể kiếm những chỉ dẫn nấu ăn, các trang liên quan đến một chủ đề yêu thích, lưu trữ danh sách theo dạng cá nhân hoặc xuất danh sách bookmark (*).
Mặc dù tên của DIU khó nhớ nhưng giao diện rõ ràng, theo phong cách của website rao vặt phổ biến nhất ở Mỹ là Craigslist. Một bên là những bookmark đáng chú ý và bên phải là các thẻ (tag). DIU giới thiệu các thẻ phổ biến để người dùng dễ chọn lựa và theo đó đặt thẻ cho chính xác hơn.
Magnolia: ra đời sau Del.icio.us, tiện dụng hơn với liên kết thanh công cụ đơn. Magnolia thu thập thông tin mô tả của một trang web từ các mã HTML bên trong website đó. Người dùng chỉ cần đặt thẻ tag. Một tính năng hữu dụng khác là hệ thống đánh giá 5 sao và nút "Keep Private" giúp giữ những phần sao lưu không đưa lên công cộng.
Giống Del.icio.us, Magnolia dễ dàng nhập và xuất danh sách lưu trữ.
StumbleUpon: SU là một mạng xã hội hơn là một dịch vụ lưu trữ địa chỉ web. Tại đây, người dùng sẽ được giới thiệu nhiều website theo các lĩnh vực mà người dùng không cần tìm kiếm. Để sử dụng SU, bạn cần cài đặt một thanh công cụ. Trên thanh công cụ có một nút nhấn mà khi chọn, bạn sẽ được chuyển đến những website được đánh giá cao ngẫu nhiên trong lĩnh vực mà bạn chọn.
Bạn có thể bầu chọn, đánh giá hay đưa ra lời bình. Đánh dấu lại địa chỉ trang web và đưa vào danh sách lưu trữ. Hiện tại, StumbleUpon đã thuộc về "gã khổng lồ" eBay.
Furl: lưu trữ một bảng sao chép tất cả các trang web mà người dùng sao lưu. Furl cũng là dịch vụ duy nhất so với 3 dịch vụ trên có những chỉ mục đầy đủ nguyên văn của những trang để người dùng tìm kiếm.
So về mức độ phổ biến, thông dụng và khả năng phục vụ tốt nhất cho người dùng sử dụng dịch vụ lưu trữ địa chỉ web trực tuyến thì Del.icio.us dẫn đầu danh sách.
Sao lưu mật khẩu trực tuyến
Tương tự ở trên, các trình duyệt cũng có chức năng AutoComplete hoặc Password Manager dùng để sao lưu lại mật khẩu của các tài khoản website, diễn đàn, email... cho người dùng để khỏi mất công ghi nhớ tất cả. Người dùng chỉ việc nhớ 1 mật khẩu duy nhất để truy xuất đến các tài khoản được lưu.
Công dụng của các dịch vụ lưu mật khẩu trực tuyến sẽ giúp ích nhiều cho người dùng khi có nhiều tài khoản truy cập vào nhiều website, diễn đàn. Chỉ cần đăng nhập vào tài khoản dịch vụ thì chúng sẽ giúp điền thông tin vào các website.

Just1key nổi bật hơn các website khác nhờ chế độ bảo mật cao.Just1key
: Đây là dịch vụ lưu trữ trực tuyến duy nhất có chế độ bảo mật thời gian thực. Để ngăn chặn hacker đánh cắp mật khẩu người dùng, Just1Key sử dụng một Java Applet trong một cửa sổ trình duyệt để khi người dùng nhập mật khẩu trung tâm, applet sẽ mã hóa mật khẩu trước khi gởi đến máy chủ. Just1key gởi trả danh sách mật khẩu về cho người dùng trong một bảng được mã hóa, applet sẽ tiếp tục thực hiện giải mã để người dùng có thể đọc nó.
Bạn có thể cắt và dán mật khẩu vào website. Mật khẩu được giữ trong một danh sách đơn, khó điều khiển. Just1key không có chức năng tìm kiếm, nhập hay xuất danh sách nhưng người dùng có thể truy xuất đến mật khẩu thông qua thiết bị di động thông qua một trình duyệt hỗ trợ đăng nhập bảo mật SSL. Just1key là dịch vụ có phí với 2.49 USD/tháng.
PasswordSafe: Giao diện PasswordSafe dựa trên mã Javascript, thể hiện rõ ràng và có chức năng tìm kiếm lẫn chức năng tạo mật khẩu ngẫu nhiên. PasswordSafe không cung cấp nhiều thông tin về loại mã hóa trên máy chủ, việc truyền tải mật khẩu giữa máy chủ và máy trạm dựa trên SSL.
PasswordSafe thích hợp để lưu trữ mật khẩu cho các website thông thường, ít nhạy cảm.
Agatra: Sử dụng thuật toán Blowfish để mã hóa nhưng khi người dùng đăng nhập vào thì Agatra lại sử dụng trang chủ không bảo mật. Agatra gởi mật khẩu từ máy chủ đến máy tính của bạn qua kết nối SSL. Đối với các website phổ biến, Agatra sẽ tự động đăng nhập cho người dùng. Đây cũng là yếu điểm dễ khai thác mà các hacker có thể tận dụng.
Nhân tố quan trọng nhất khi chọn lựa dịch vụ sao lưu mật khẩu trực tuyến là bảo mật. Xét về yếu tố này thì Just1key nên được dùng hơn là PasswordSafe lẫn Agatra.
(*) Bookmark: địa chỉ web được lưu trữ lại để truy cập về sau.

Xử lý ổ cứng bị lỗi

Làm thế nào để có những bước xử lý cần thiết giúp ổ cứng hoạt động tốt nhất? Dưới đây là một số thủ thuật cần thiết để nhận biết và xử lý khi ổ cứng bị lỗi, nhất là với ổ cứng second-hand mua nhầm.


Dấu hiệu của một ổ cứng bắt đầu “đỏng đảnh”

Là một thành phần hết sức quan trọng của máy nên khi ổ cứng bị lỗi thì gần như ngay lập tức bạn sẽ “hứng chịu” những vấn đề như tốc độ mở, lưu, xóa các tệp tin rất chậm hay máy tính của bạn thường xuyên bị treo (hay còn gọi là đứng máy).

Thông thường khi xử lý những tác vụ nặng nề cũng có thể khiến máy bị treo trong khoảng một thời gian nhưng khi nguyên nhân là do đĩa cứng thì chuột và bàn phím đều không thể sử dụng được và chỉ còn một cách để thoát khỏi tình trạng đó là khởi động lại máy. Sau đó sẽ là sự xuất hiện những “vị khách không mời mà đến” là những tệp tin rất lạ mà chính bạn cũng không biết từ đâu ra.

Quá trình khởi động máy (boot) cũng sẽ gặp những trục trặc như bị đứng hoặc không nhận ổ cứng. Trường hợp nặng hơn là khi bị lỗi vật lý, đĩa cứng sẽ phát ra những âm thanh to hơn bình thường và đôi lúc có những âm thanh rất lạ như tiếng “cạch” to.

Giải quyết vấn đề “cứng”

Vấn đề “cứng” được nêu ra ở đây là lỗi vật lý liên quan đến dàn cơ, bo mạch xử lý hoặc các kết nối. Bạn hãy mở thùng máy ra để kiểm tra ổ cứng của mình. Đầu tiên, hãy gỡ ổ cứng ra, vệ sinh sạch sẽ bằng cọ và khăn khô. Sau đó là vệ sinh cáp nối, các tiếp điểm trên ổ cứng và trên bo mạch chủ. Kiểm tra thiết lập Master/Slave cho ổ cứng xem có chính xác không rồi cắm ổ cứng vào như cũ.

Mở máy lên và truy cập vào trình quản lý hệ thống BIOS và chọn chế độ tự động nhận diện đĩa cứng của bạn thì tỉ lệ hư “cứng” của đĩa đã giảm đi được nhiều phần. Còn nếu không nhận ra được, hãy thử kiểm tra lại các tiếp điểm, cắm cáp sang một khe khác để kiểm tra hoặc thay luôn dây cáp khác. Khi đã làm tất cả những bước trên mà vẫn không cho BIOS nhận diện được thì thành thật chia buồn với bạn vì bạn đành phải đưa đĩa cứng của mình đi bảo hành hoặc đến các trung tâm sửa chữa thiết bị tin học vậy.

Xử lý những vấn đề “mềm”

Sau khi BIOS đã nhận diện được đĩa cứng và bạn vẫn còn có thể vào Windows thì cách đơn giản nhất là dùng chương trình ScanDisk. Đây là một công cụ được tích hợp trong Windows giúp bạn kiểm tra và xác định đúng các sự cố xảy ra trên ổ cứng. Để sử dụng công cụ này, bạn làm như sau: Vào My Computer, nhấn chuột phải lên ổ đĩa cần kiểm tra, chọn Properties, chọn thẻ Tools và nhấn vào nút Check Now. Sau đó sẽ xuất hiện một cửa sổ với hay tùy chọn: Tự động sửa những file hệ thống bị lỗi và tìm kiếm các sự cố rồi phục hồi các bad sector. Hãy chọn cả hai và nhấn Start. Quá trình kiểm tra sẽ khá lâu (tùy theo dung lượng đĩa cứng).

Nếu bạn là một người khá rành máy tính và đã từng sử dụng qua đĩa Hiren’s Boot thì có thể sử dụng các ứng dụng kiểm tra đĩa cứng như Segate Seatools, Hitachi Drive Fitness Test, Western Digital Data LifeGuard Dianostic tùy theo thương hiệu đĩa cứng mà bạn đang dùng.

Các chương trình trên chuyên xử lý các lỗi của đĩa cứng (đặc biệt là lỗi bad sector) nên bạn có thể hoàn toàn tin tưởng vào chúng. Chỉ có một vấn đề với các chương trình này là quá trình chẩn đoán và sửa lỗi thường rất lâu (có thể trên 12 giờ liên tục cho các ổ cứng bị lỗi nhiều hoặc có dung lượng lớn).

Sau khi hoàn tất những thao tác trên, hãy chỉ lưu những dữ liệu ít quan trọng lên đĩa cứng này để kiểm tra hiệu quả sửa chữa. Nếu một thời gian sau mà đĩa cứng vẫn hoạt động bình thường, không phát hiện âm thanh hay bị lỗi dữ liệu thì bạn có thể lưu những dữ liệu quan trọng hơn lên nó. Tuy vậy, theo nguyên lý bảo vệ sự an toàn cho dữ liệu, bạn hãy luôn sao lưu tất cả vào một đĩa cứng hoặc thiết bị lưu trữ khác trong một thời gian nhất định (1-3 tháng/lần).

Theo DƯƠNG VĂN TÚ, eCHip

7.4.08

Hướng dẫn Việt hóa & import skin cho IPB v2.3.4

Các bro down về bung nén ra, vô folder "Documentation" xem hướng dẫn setup nha.. Ở đây tui chỉ hướng dẫn Việt hóa & add thêm skin thôi.

Có sẵn một số skin đẹp rồi.

Chúc vui vẻ.

1. Cach them lang tiếng Việt :
CODE- Vao AdminCP --> Look & Feel --->Manage Languages ---> click "Create new language set" --> Ở ô "Language Set Name" Nhập vào tên lang , ở đây là :Tiếng Việt.
- copy toàn bộ file trong folder “Lang_Vietnamese\Lang” của bộ source Vô folder “cache\lang_cache\2” đây là folder moi dc tao sau khi add thêm lang ở bước trên, ví dụ “2”

2. Thêm bộ gõ tiếng việt.
CODE- Copy file “viettype.js” trong folder “Lang_Vietnamese” của bộ source vô folder root cài đặt forum.
-Vào AdminCPSkin manager Editing the Board Header and Footer Wrapper
chèn đoạn sau “” ngay dưới dòng “<% JAVASCRIPT %>”


3. Chọn UTF-8 là mặc định cho forum như sau :
CODE- trong AdminCP đi ở phần :Tools & Settings ->General Configuration->Document character set-> Thay bằng utf-8
Rùi lưu lại thay đổi là Ok!

4. Thay doi skin
CODEVào AdminCP, Look and Feel, Skin Manager, Skin Import/Export, Importing
1/ Import Skin Templates
- Upload XML Template set: bấm vào nút "browse" và di chuyển đến thư mục skin mà bạn đã down về, giải nén, và bấm vào file có tên .... skin..., và bấm nút "Open"
- OR enter the filename of the XML Template Set: bạn có thể bỏ trống khu này
- New Skin Set Name?: chọn 1 cái tên cho skin mới của bạn
- Use with which image set?: chọn "-none-"
- Bấm vào "IMPORT SKIN XML"
2/ Import Skin Images
- Upload XMLarchive Image set: bấm vào nút "browse" và di chuyển đến thư mục skin mà bạn đã down về, giải nén, và bấm vào file có tên .... image..., và bấm nút "Open"
- OR enter the filename of the XMLarchive Image Set: bạn có thể bỏ trống khu này
- New Image Set Directory Name?: chọn 1 cái tên cho thư mục ảnh của bạn. Thường là dùng chung tên của skin mà bạn đã tạo ra ở trên
- Use with which skin set?: [b]chọn đúng cái skin template đã import ở trên[/b].
- Bấm vào "IMPORT SKIN IMAGES"
3/ Import Skin Macros
Bạn có thể bỏ qua giai đoạn này nếu người làm skin không có cung cấp cho bạn cái skin macro
Nếu Có file thì làm như sau-
Upload XMLarchive Image set: bấm vào nút "browse" và di chuyển đến thư mục skin mà bạn đã down về, giải nén, và bấm vào file có tên .... macro..., và bấm nút "Open"
- OR enter the filename of the XMLarchive Image Set: bạn có thể bỏ trống khu này
- Use with which skin set?: [b]chọn đúng tên mà bạn đã đặt hồi nãy[/b]


Link download